NGÔN TỪ BÌNH ĐĂNG GIỚI VÀ CÁCH NHÌN NHẬN

Hướng dẫn bỏ túi

(Trích từ cuốn: Gọi tên điều đó. Thay đổi điều đó. Hướng dẫn Truyền thông của Trung tâm Truyền thông Phụ nữ về Bảo hiểm Trung lập về Giới của các Nữ Ứng viên và Chính trị gia, WMC; Nguyên tắc của UNESCO về Sử dụng Ngôn từ Bình đẳng giới, UNESCO - ‘Bảng chú giải thuật ngữ’ trong cuốn Ngừng vòng quay: Hướng dẫn của Trung tâm Truyền thông Phụ nữ về Ngôn từ Công bằng và Chính xác, WMC))

KHÔNG SỬ DỤNG NGÔN TỪ MÀ LOẠI PHỤ NỮ RA

Sử dụng ngôn từ khái quát. Đảm bảo rằng ngôn từ của bạn có thể hàm ý chỉ tất cả giới tính và đối tượng:

  • Sử dụng cách dùng từ trung lập: Không sử dụng từ man để chỉ cả phụ nữ và nam giới. ví dụ: sử dụng humankind thay vì mankind hoặc artificial thay vì man-made (nhân tạo).
  • Sử dụng đại từ tập thể: Tránh sử dụng đại từ thiên về giới tính khi đề cập đến cả phụ nữ và nam giới. Ví dụ. mỗi nông dân được chính phủ trợ cấp cho anh ta. Thay vào đó, hãy sử dụng đại từ tập thể hoặc trung tính: chẳng hạn như ‘they’ (họ), ‘their’ (của họ), ‘one’ (ai đó), ‘you’ (bạn), ‘your’ (của bạn), v.v. Bạn có thể cần phải xem xét lại cách dùng từ ở các câu của mình để làm được điều này.
  • Nếu bạn đang trích dẫn từ một nguồn tin, hãy hỏi đại từ nhân xưng ưa thích của họ là gì.
  • Thay thế ngôn từ đưa ra giả định về vai trò hoặc mối quan hệ: Ví dụ: vợ của các nhân viên - có một số giả định ở đây: chỉ có nam giới làm việc, tất cả nhân viên đều đã có vợ chồng và tất cả nhân viên đều trong những mối quan hệ vợ chồng khác giới.

KHÔNG SỬ DỤNG NGÔN TỪ GIỚI HẠN BẤT KỂ MỘT GIỚI TÍNH NÀO

  • Tránh làm nổi bật giới tính như một đặc điểm nhận dạng. Khi mô tả thành tích, mục tiêu và tình trạng của một người, phần lớn thì giới tính của cô ấy hoặc anh ấy không liên quan đến các khía cạnh trên.
  • Tránh sử dụng những câu nói sáo rỗng duy trì định kiến: Chẳng hạn như "giống như một người đàn ông", "đàn ông lên" hay "nữ hoàng thị phi".

TRÁNH CÁC CHỨC DANH CÔNG VIỆC DUY TRÌ ĐỊNH KIẾN (VÀ LOẠI TRỪ PHỤ NỮ)

  • Làm cho chức danh công việc trở nên trung lập: Ví dụ: nhân viên cảnh sát (police officer thay vì policeman), Chủ tịch (chairperson thay vì chairman), vv. Cũng vậy đối với từ Diễn viên (actor thay vì actress) hoặc bồi bàn (waiter thay vì waitress).
  • Không gắn giới tính vào chức danh công việc: Một phụ nữ là luật sư nên được gọi là ‘luật sư’ (lawyer) chứ không phải ‘nữ luật sư’ (lady lawyer). Tương tự, y tá nam giới là ‘y tá’ (nurse) chứ không phải là ‘y tá nam’ (male nurse). Những từ này sẽ ngày càng làm sâu sắc định kiến về các công việc hoặc vai trò cụ thể chỉ dành riêng cho nam giới hay nữ giới.
Close Bitnami banner